Ngày công chuẩn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến cách tính lương, chấm công và quản lý thời gian làm việc trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ ngày công chuẩn là gì? Cách tính như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Phần mềm quản trị nhân sự EasyHRM để hiểu trọn vẹn các vấn đề này!

Ngày công chuẩn là gì? Cách tính ngày công chuẩn theo tháng
Mục lục
1. Ngày công chuẩn là gì?
Ngày công chuẩn được hiểu là số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng, được xác định dựa trên thời giờ làm việc của Bộ luật Lao động 2019.
Theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019:
- Thời gian làm việc bình thường: Không quá 8 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.
- Doanh nghiệp có thể áp dụng làm theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo cho người lao động.
- Nếu làm theo tuần: mỗi ngày làm không quá 10 giờ, tổng cả tuần không vượt quá 48 giờ.
- Nhà nước khuyến khích tuần làm việc 40 giờ.
Từ các quy định trên, số ngày công chuẩn thường được xác định theo 2 mức phổ biến:
- 24 ngày/tháng nếu áp dụng tuần làm việc 40 giờ.
- 26 ngày/tháng nếu áp dụng tuần làm việc 48 giờ.

Ngày công chuẩn là gì?
2. Tiền lương tháng có căn cứ theo số ngày công chuẩn không?
Có. Mặc dù hình thức trả lương là “lương tháng”, nhưng việc xác định đơn giá tiền lương cho một ngày làm việc (để tính lương làm thêm giờ, nghỉ phép, trừ lương nghỉ không phép…) đều phải dựa trên ngày công chuẩn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương ngày được xác định như sau:
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng : Số ngày làm việc bình thường trong tháng (Ngày công chuẩn)
Việc xác định rõ con số chia này (là 24, 26 hay số ngày thực tế) cần được thỏa thuận rõ ràng trong Hợp đồng lao động để đảm bảo sự minh bạch và quyền lợi cho cả hai bên
2. Cách tính ngày công chuẩn chi tiết
Có hai phương pháp phổ biến để xác định ngày công chuẩn khi tính lương: dựa trên số ngày làm việc thực tế và dựa trên mức công chuẩn cố định của doanh nghiệp.
2.1 Cách tính ngày công chuẩn theo ngày làm việc thực tế
Công thức:
Giải thích:
- Tổng số ngày trong tháng = 28, 29, 30, 31 tùy tháng.
- Ngày nghỉ hàng tuần = số Thứ bảy, Chủ nhật công ty nghỉ trong tháng.
- Ngày nghỉ của doanh nghiệp, tổ chức = ngày nghỉ lễ, chế độ nghỉ nội bộ, nghỉ phép tập thể do công ty quy định.
Ví dụ nhanh: Tháng 11 có 30 ngày, có 4 Chủ nhật, công ty cho nghỉ 1 ngày lễ => Ngày công chuẩn = 30 – 4 – 1 = 25 ngày.

Hướng dẫn cách tính ngày công chuẩn
2.2 Cách tính công chuẩn cố định
Công chuẩn cố định là phương pháp được nhiều doanh nghiệp áp dụng vì đơn giản và dễ tính. Với cách này, doanh nghiệp tự quy định số ngày công chuẩn trong tháng, thường là 24 công hoặc 26 công, rồi dùng làm căn cứ tính lương cho toàn bộ nhân viên.
Theo Khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể lựa chọn ngày công chuẩn là 24 hoặc 26 ngày, miễn áp dụng thống nhất trong nội bộ.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp không áp dụng ngày công chuẩn cố định mà quy định giờ làm việc hằng ngày và trả lương dựa trên mức lương cơ bản đã thỏa thuận.
Ví dụ:
- Nhân viên có lương cơ bản 7.000.000 đồng, làm việc từ 8h00-17h30, nghỉ trưa 1,5 giờ; làm từ thứ 2 đến hết sáng thứ 7.
- Nếu tháng có 30 ngày, gồm 4 Chủ nhật và 4 thứ 7, nhân viên đi làm đủ 24 ngày sẽ được nhận đủ lương cơ bản.

Bạn sẽ nhận đủ lương nếu làm đủ số ngày công
3. Cách tính ngày công chuẩn trong tháng có ngày Lễ, Tết
Khi tính ngày công trong tháng có Lễ, Tết, doanh nghiệp phải loại trừ các ngày nghỉ hưởng nguyên lương theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019. Những ngày này không tính vào số ngày làm việc thực tế nhưng người lao động vẫn được hưởng đủ lương.
Theo quy định, người lao động được nghỉ và hưởng nguyên lương vào các ngày sau:
- Tết Dương lịch: 01 ngày
- Tết Âm lịch: 05 ngày
- Ngày 30/4: 01 ngày
- Ngày Quốc tế Lao động 1/5: 01 ngày
- Quốc khánh: 02 ngày
- Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày
Đối với lao động nước ngoài, được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Khi tính công, doanh nghiệp sẽ trừ các ngày lễ, Tết này khỏi tổng số ngày làm việc của tháng, cùng với ngày nghỉ hằng tuần, để xác định chính xác ngày công thực tế dùng để tính lương.

Hướng dẫn cách tính công khi trong tháng có ngày Lễ, Tết
4. Những câu hỏi thường gặp về ngày công chuẩn
Dưới đây là những thắc mắc mà người lao động thường gặp khi tìm hiểu về ngày công chuẩn, đặc biệt liên quan đến cách tính và quyền lợi trong quá trình làm việc.
4.1 Công chuẩn là bao nhiêu ngày?
Công chuẩn là số ngày làm việc quy định của công ty để tính lương, thường là 24, 25, 26, hoặc 27 ngày tùy theo quy chế doanh nghiệp và số ngày làm việc thực tế trong tháng (8 tiếng/ngày). Không có một con số cố định duy nhất cho tất cả mọi nơi nhưng phổ biến là 26 ngày.
4.2 Công ty có được tùy ý quy định ngày công chuẩn không?
Không. Công ty phải quy định Ngày công chuẩn dựa trên cơ sở pháp luật (Bộ luật Lao động) và chế độ nghỉ ngơi đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Quy định ngày công chuẩn phải hợp lý, không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi tính lương của người lao động.
4.3 Ngày công chuẩn có ảnh hưởng đến việc tính BHXH không?
Có, nhưng chủ yếu là trong việc tính toán các khoản trợ cấp BHXH (ốm đau, thai sản,…). Mức lương tháng đóng BHXH sẽ được chia cho 24 ngày để tính ra tiền lương làm căn cứ hưởng trợ cấp.
Trên đây là những thông tin giúp bạn nắm rõ về ngày công chuẩn và cách áp dụng trong thực tế. Việc hiểu đúng ngày công chuẩn sẽ giúp bạn quản lý công việc hiệu quả và đảm bảo quyền lợi khi tính lương.